Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Aston Villa
Thứ Năm 13/08/2020 13:45(GMT+7)
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa là câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại thành phố Birmingham, vùng Tây Midlands, nước Anh. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1874. Villa là thành viên của Giải bóng đá hạng nhất Anh từ năm 1888 đồng thời là thành viên sáng lập của Premier League vào năm 1992.
Thông tin trong bài viết sử dụng tư liệu từ wikipedia.
1. Tổng quan
Aston Villa là một trong những câu lạc bộ lâu đời nhất trong lịch sử bóng đá Anh. Villa là một trong 5 câu lạc bộ của Anh (cùng với Manchester United, Liverpool, Nottingham Forest F.C., Chelsea) vinh dự giành được cúp C1 với chức vô địch vào năm 1982 sau chiến thắng trước Bayern Munich. Đồng thời Villa cũng sở hữu 23 danh hiệu lớn nhỏ khác đặc biệt là 7 lần đoạt chức vô địch quốc gia Anh mặc dù phần lớn các danh hiệu đó đều diễn ra từ trước Chiến tranh thế giới thứ 2. Danh hiệu gần đây nhất Villa đoạt được là League Cup vào năm 1996.
Sân nhà của câu lạc bộ là sân vận động Villa Park với sức chứa khoảng 42.500 khán giả. Biệt danh của câu lạc bộ là “The Villans”. Đối thủ truyền thống của Aston Villa là câu lạc bộ Birmingham City. Trận đấu được biết đến như trận derby vùng Birmingham hay còn có một cái tên khác là The Second City Derby. Màu áo truyền thống của câu lạc bộ là màu rượu đỏ và màu xanh của bầu trời. Hiện nay, câu lạc bộ đang thi đấu tại Premier League.
2. Lịch sử đội bóng
Câu lạc bộ bóng đá Aston Villa được thành lập vào tháng 3 năm 1874 bởi thành viên của nhà thờ Weyslayan thuộc khu vực Aston, nay là một phần của thành phố Birmingham. Bốn thành viên sáng lập của câu lạc bộ bao gồm Jack Hughes, Frederick Matthews, Walter Price và William Scattergood. Trận đấu chính thức đầu tiên là với một đội Rugby địa phương Aston Brook St Mary’s. Điều kiện để trận đấu được diễn ra là Aston Villa phải chơi hiệp đấu đầu tiên theo luật của môn Rugby và hiệp thứ hai theo luật bóng đá. Villa nhanh chóng trở thành một trong những đội bóng xuất sắc nhất của vùng Midlands, giành được chiếc cúp đầu tiên, Birmingham Senior Cup, vào năm 1880.
Aston Villa giành FA Cup đầu tiên trong lịch sử của mình vào năm 1887 với đội trưởng Archie Hunter và trở thành đội bóng đầu tiên đoạt danh hiệu này.
3. Thành tích
3.1. Châu Âu
UEFA Champions League/Cúp C1: 1 mùa giải 1982UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1 mùa giải 1982Cúp Intertoto: 2 mùa giải 2001, 2008
3.2. Trong nước
Vô địch quốc gia
Giải vô địch quốc gia: 7 mùa giải 1894, 1896, 1897, 1899, 1900, 1910, 1981Giải hạng nhì quốc gia Anh: 2 mùa giải 1938, 1960Giải hạng ba quốc gia Anh: 1 mùa giải 1972
Cúp
Cúp FA: 7 mùa giải 1887, 1895, 1897, 1905, 1913, 1920, 1957Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 5 mùa giải 1961, 1975, 1977, 1994, 1996FA Charity Shield: 1 lần năm 1981
4. Cầu thủ
Cập nhật đến mùa giải 2019/2020.
Số áo
Quốc tịch
Vị trí
Cầu thủ
1
Anh
Thủ môn
Tom Heaton
3
Wales
Hậu vệ
Neil Taylor
4
Anh
Tiền vệ
Danny Drinkwater (cho mượn từ Chelsea)
6
Brasil
Tiền vệ
Douglas Luiz
7
Scotland
Tiền vệ
John McGinn
8
Anh
Tiền vệ
Henri Lansbury
9
Brasil
Tiền đạo
Wesley
10
Anh
Tiền vệ
Jack Grealish (Đội trưởng)
11
Zimbabwe
Tiền vệ
Marvelous Nakamba
12
Anh
Thủ môn
Jed Steer
14
Cộng hòa Ireland
Tiền vệ
Conor Hourihane
15
Anh
Hậu vệ
Ezri Konsa
17
Ai Cập
Tiền vệ
Trézéguet
18
Anh
Hậu vệ
Matt Targett
19
Tây Ban Nha
Tiền đạo
Borja Bastón
20
Tanzania
Tiền đạo
Mbwana Samatta
21
Hà Lan
Tiền vệ
Anwar El Ghazi
22
Bỉ
Hậu vệ
Björn Engels
23
Tây Ban Nha
Tiền vệ
Jota
24
Pháp
Hậu vệ
Frédéric Guilbert
25
Na Uy
Thủ môn
Ørjan Nyland
27
Ai Cập
Hậu vệ
Ahmed Elmohamady
29
Tây Ban Nha
Thủ môn
Pepe Reina (cho mượn từ Milan)
30
Anh
Hậu vệ
Kortney Hause
39
Anh
Tiền đạo
Keinan Davis
40
Anh
Hậu vệ
Tyrone Mings
Số áo được vinh danh
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số áo: 19 , cầu thủ Stiliyan Petrov, quốc tịch Bulgaria, vị trí Tiền vệ
5. Các thế hệ huấn luyện viên
Tên
Quốc tịch
Từ
Đến
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
tỷ lệ thắng%
Honours
George Ramsay
Scotland
8/1884
5/1926
1.327
658
414
255
49,59
6 FA Cups, 6 Division One championships
W. J. Smith
Anh
8/1926
5/1934
364
175
67
122
48,08
–
Jimmy McMullan
Scotland
6/1934
10/1936
55
17
15
23
30,91
–
Jimmy Hogan
Anh
Hè 1936
9/1939
124
57
26
41
45,97
Division Two Champions
Alex Massie
Scotland
8/1945
8/1950
189
76
46
67
40,21
–
George Martin
Scotland
12/1950
8/1953
119
47
30
42
39,5
–
Eric Houghton
Anh
9/1953
11/1958
250
88
65
97
35,2
1 FA Cup
Joe Mercer
Anh
12/1958
7/1964
282
120
63
99
42,55
1 Second Division Championship, 1 Football League Cup
Dick Taylor
Anh
7/1964
5/1967
144
51
22
71
35,42
–
Tommy Cummings
Anh
7/1967
11/1968
62
18
14
30
29,03
–
Tommy Docherty
Scotland
12/1968
1/1970
46
13
16
17
28,26
–
Vic Crowe
Wales
1/1970
5/1974
199
88
55
56
44,22
–
Ron Saunders
Anh
6/1974
2/1982
353
157
98
98
44,48
2 Football League Cups, 1 Division One championship.
Tony Barton
Anh
2/1982
6/1984
130
58
24
48
44,62
1 European Cup, 1 UEFA Super Cup
Graham Turner
Anh
7/1984
9/1986
105
33
29
43
31,43
–
Billy McNeill
Scotland
9/1986
5/1987
41
9
15
17
21,95
–
Graham Taylor
Anh
5/1987
7/1990
142
65
35
42
45,77
–
Jozef Vengloš
Tiệp Khắc
7/1990
5/1991
49
16
15
18
32,65
–
Ron Atkinson
Anh
7/1991
11/1994
178
77
45
56
43,26
1 Football League Cup
Brian Little
Anh
11/1994
2/1998
164
68
45
51
41,46
1 Football League Cup
John Gregory
Anh
2/1998
1/2002
190
82
52
56
43,16
1 UEFA Intertoto Cup
Graham Taylor
Anh
2/2002
5/2003
60
19
14
27
31,67
–
David O’Leary
Ireland
5/2003
7/2006
131
47
35
49
35,88
–
Martin O’Neill
Bắc Ireland
8/2006
8/2010
190
80
60
50
42,11
–
Gérard Houllier
Pháp
9/2010
6/2011
36
14
8
14
38,89
–
Alex McLeish
Scotland
6/2011
5/2012
42
9
17
16
21,43
–
Paul Lambert
Scotland
6/2012
Hiện nay
38
13
9
16
34,21
–