Thể Thao
Tiểu sử Ross Barkley, thông tin tiền vệ Barkley của Chelsea
Thứ Năm 27/08/2020 16:22(GMT+7)
Ross Barkley (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1993) là cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Chelsea và đội tuyển quốc gia Anh.
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Ross Barkley
Ross Barkley (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1993) là cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Chelsea và đội tuyển quốc gia Anh.Tiểu sử Ross Barkley
Barkley bắt đầu sự nghiệp của mình tại Everton và được ra sân tại Premier League lần đầu tiên vào năm 2011. Anh cũng từng có khoảng thời gian thi đấu cho Sheffield Wednesday và Leeds United theo thỏa thuận cho mượn từ Everton. Tháng 1 năm 2018, anh chuyển đến Chelsea.
Barkley lần đầu tiên được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh vào tháng 8 năm 2013 và có giải đấu lớn đầu tiên tham gia là World Cup 2014. Đến Euro 2016 anh tiếp tục được triệu tập nhưng không có cơ hội được ra sân.
2. Sự nghiệp của Ross Barkley
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộSự nghiệp CLB Ross Barkley
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQGĐội tuyển quốc giaNămSố lần ra sânSố bàn thắngAnh201330201470201592201630201830201974Tổng cộng336
2.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQGBàn thắng ĐTQG của Ross Barkley
3. Danh hiệu của Ross Barkley
Câu lạc bộ
– Chelsea
Cúp FA: 2017–18UEFA Europa League: 2018-19 Đội tuyển quốc gia
– U-16 Anh
Giải đấu Montaigu: 2009- U-17 Anh
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2010
Thể Thao
Tiểu sử Kurt Zouma cầu thủ của câu lạc bộ bóng đá Chelsea
Kurt Zouma (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí trung vệ trong đội hình câu lạc bộ Chelsea.
Thông tin bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Kurt Zouma
Kurt Zouma (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí trung vệ trong đội hình câu lạc bộ Chelsea.Cầu thủ Kurt Zouma
Anh bắt đầu sự nghiệp của mình tại Saint-Étienne, khởi đầu sự nghiệp của mình ở tuổi 16. Zouma giành Coupe de la Ligue với câu lạc bộ vào năm 2013 và gia nhập Chelsea với mức giá 12 triệu bảng vào tháng 1 năm 2014. Chelsea gọi anh trở về đội trong phần còn lại của mùa giải và trong giai đoạn này, Zouma đã góp công trong hai danh hiệu của CLB là Cúp Liên đoàn và Cúp vô địch Ngoại hạng Anh.
Zouma từng thi đấu cho đội trẻ của đội tuyển Pháp ở nhiều cấp độ đến U-21. Anh có màn ra mắt đầu tiên ở cấp độ tuyển quốc gia trong trận đấu với Đan Mạch vào ngày 29 tháng 3 năm 2015.
2. Sự nghiệp của Kurt Zouma
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộSự nghiệp CLB của Kurt Zouma
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQGĐội tuyển quốc giaNămTrậnBànPháp201520201600201700201810201921Tổng cộng51
2.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQG#NgàyĐịa điểmSố trậnĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu111 tháng 6 năm 2019Sân vận động quốc gia, Andorra la Vella, Andorra5Andorra4–04–0Vòng loại Euro 2020
3. Danh hiệu của Kurt Zouma
Cấp CLB
– Saint-Étienne
Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp: 2012-13- Chelsea
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh: 2014-15Cúp Liên đoàn Anh: 2014-15 Đội U-20 Pháp
FIFA U-20 World Cup: 2013Danh hiệu cá nhân
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm của Chelsea: 2014-15
Thể Thao
Tiểu sử cầu thủ Eric Bailly hậu vệ câu lạc bộ Man United
Eric Bailly (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994) là cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà chơi ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ bóng đá Manchester United.
Nội dung bài được tham khảo từ trang wikipedia.
1. Tiểu sử cầu thủ Eric Bailly
Eric Bertrand Bailly (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1994) là cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà chơi ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ bóng đá Manchester United.
Khởi nghiệp bóng đá tại Tây Ban Nha trong màu áo câu lạc bộ Espanyol, anh chuyển đến Villarreal với mức giá 5.7 triệu bảng Anh vào ngày 29 tháng 1 năm 2015 và 18 tháng sau đó chuyển đến Manchester United.
Bailly ra mắt đội tuyển Bờ Biển Ngà năm 2015 và cùng đội tuyển đoạt chức vô địch Cúp bóng đá châu Phi 2015.
Hậu vệ Eric Bailly
2. Sự nghiệp cầu thủ Eric Bailly
2.1 Sự nghiệp câu lạc bộSự nghiệp CLB Eric Bailly
2.2 Sự nghiệp thi đấu ĐTQGBờ Biển NgàNămTrậnBàn20151202016502017110201841201911Tổng cộng332
2.3 Bàn thắng ghi cho ĐTQGBàn thắng ĐTQG Eric Bailly
3. Thành tích của Eric Bailly
ĐTQG Bờ Biển Ngà
– Cúp bóng đá châu Phi: 2015
Câu lạc bộ MU
– Cúp EFL 2016–17
– Siêu cúp Anh 2016
– UEFA Europa League 2016-17
Thể Thao
Tiểu sử câu lạc bộ bóng đá Newcastle United
Thứ Ba 11/08/2020 16:19(GMT+7)
Câu lạc bộ bóng đá Newcastle United là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh đặt trụ sở tại thành phố Newcastle ở miền Đông Bắc nước Anh. Sân nhà của câu lạc bộ là St James Park với sức chứa 52.387 khán giả. Biệt danh của câu lạc bộ là The Magpies (Chích Chòe), còn cổ động viên được gọi là Toon Army.
Các đối thủ truyền thống của Newcastle United là 2 câu lạc bộ Sunderland và Middlesbrough. Hiện nay, câu lạc bộ đang thi đấu tại Giải bóng đá ngoại hạng Anh (Premier League) trong 16 mùa bóng cho đến khi bị xuống hạng lần đầu tiên kể từ năm 1989 vào cuối mùa bóng 2008-2009.
1. Thành tích
Giải vô địch quốc gia: 4 lần (1905, 1907, 1909, 1927)
Cúp FA: 6 lần (1910, 1924, 1932, 1951, 1952, 1955)
Siêu cúp Anh: 1 lần (1909)
UEFA – Inter-Cities Fairs Cup.svg Cúp Inter-Cities Fairs/Cúp C3: 1 lần (1969)
Cúp Intertoto: 1 lần (2006)
Giải hạng nhất Anh: 4 lần (1965, 1993, 2010, 2017)
2. Các kỷ lục
Trận thắng đậm nhất: 13-0 (thắng Newport County, giải hạng 2, 5 tháng 10 năm 1946)Trận thắng đậm nhất ở giải Ngoại hạng: 8-0 (thắng Sheffield Wednesday (tháng 9 năm 1999)Trận thua đậm nhất: 0-9 v Burton Wanderers, Division 2, 15 tháng 4, 1895)Trận thua đậm nhất giải Ngoại hạng: 0-5 v Chelsea, (2004)Cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất: Jimmy Lawrence – 496 trậnCầu thủ thi đấu nhiều trận nhất ở giải vô địch quốc gia: Jimmy Lawrence – 432 trậnCầu thủ thi đấu nhiều trận nhất ở các cúp châu Âu: Shay Given – 54 trậnCầu thủ ghi bàn nhiều nhất: Alan Shearer – 203 bànCầu thủ ghi bàn nhiều nhất ở giải vô địch quốc gia: Jackie Milburn – 177 bànCầu thủ ghi bàn nhiều nhất ở các cúp châu Âu: Alan Shearer – 30 bànCầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong 1 mùa bóng: Andy Cole – 41 bàn (1993/1994)Tổng số khán giả đông nhất: 68.386 (với Chelsea, hạng nhất, 3 tháng 9 năm 1930)Tổng số khán giả đông nhất ở giải Ngoại hạng: 52.327 (với Manchester United, 28 tháng 8 năm 2005)Cầu thủ trẻ nhất: Steve Watson – 16 tuổi 223 ngày (10 tháng 11 năm 1990)Cầu thủ già nhất: Billy Hampson – 42 tuổi 225 ngày (09 tháng 4 năm 1927)Cầu thủ thi đấu lâu nhất: Frank Hudspeth – 19 năm (1910 – 1929)Bán cầu thủ: Andy Carroll – 35 triệu bảng (cho Liverpool)Mua cầu thủ: Michael Owen – 17 triệu bảng (từ Real Madrid)
3. Cầu thủ của năm
Năm
Cầu thủ giành giải
1976
Alan Gowling
1977
Micky Burns
1978
Irving Nattrass
1979
Peter Withe
1980
Alan Shoulder
1981
Kevin Carr
1982
Mick Martin
1983
Kevin Keegan
1984
Kevin Keegan
1985
Peter Beardsley
1986
Peter Beardsley
1987
Paul Goddard
988
Paul Gascoigne
1989
John Hendrie
1990
Micky Quinn
1991
John Burridge
1992
Gavin Peacock
1993
Lee Clark
1994
Andy Cole
1995
Barry Venison
1996
Darren Peacock
1997
Steve Watson
1998
David Batty
1999
Alan Shearer
2000
Alan Shearer
2001
Shay Given
2002
Nolberto Solano
2003
Alan Shearer
2004
Olivier Bernard
2005
Shay Given
2006
Shay Given
2007
Nicky Butt
2008
Habib Beye
2009
Sébastien Bassong
2010
José Enrique
2011
Fabricio Coloccini
2012
Tim Krul
2013
Davide Santon
2014
Mike Williamson
2015
Daryl Janmaat
2016
Rob Elliot
2017
Ciaran Clark
2018
Jamaal Lascelles
2019
Salomón Rondón
4. Đội hình
Đội hình chính
Tính đến 11 tháng 1 năm 2019.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số áo
Quốc tịch
Vị trí
Cầu thủ
1
Anh
Thủ môn
Alex McCarthy
2
Bồ Đào Nha
Hậu vệ
Cédric Soares
3
Nhật Bản
Hậu vệ
Maya Yoshida
4
Đan Mạch
Hậu vệ
Jannik Vestergaard
5
Anh
Hậu vệ
Jack Stephens
6
Hà Lan
Hậu vệ
Wesley Hoedt
7
Cộng hòa Ireland
Tiền đạo
Shane Long
9
Anh
Tiền đạo
Danny Ings
10
Anh
Tiền đạo
Charlie Austin
11
Na Uy
Tiền đạo
Mohamed Elyounoussi
12
Anh
Hậu vệ
Sam McQueen
14
Tây Ban Nha
Tiền vệ
Oriol Romeu (Đội trưởng thứ 3)
16
Anh
Tiền vệ
James Ward-Prowse
17
Scotland
Tiền vệ
Stuart Armstrong
18
Gabon
Tiền vệ
Mario Lemina
19
Anh
Tiền vệ
Harrison Reed
21
Anh
Hậu vệ
Ryan Bertrand
22
Anh
Tiền đạo
Nathan Redmond
23
Đan Mạch
Tiền vệ
Pierre-Emile Højbjerg (Đội trưởng)
28
Anh
Thủ môn
Angus Gunn
35
Ba Lan
Hậu vệ
Jan Bednarek
39
Anh
Tiền vệ
Josh Sims
41
Anh
Thủ môn
Harry Lewis
42
Anh
Tiền vệ
Jake Hesketh
43
Pháp
Hậu vệ
Yan Valery
44
Anh
Thủ môn
Fraser Forster
51
Anh
Tiền vệ
Tyreke Johnson
55
Anh
Tiền vệ
Callum Slattery
61
Cộng hòa Ireland
Tiền đạo
Michael Obafemi
65
Anh
Tiền đạo
Marcus Barnes
66
Anh
Hậu vệ
Kayne Ramsay
Maroc
Tiền vệ
Sofiane Boufal
Hà Lan
Tiền vệ
Jordy Clasie
Mali
Tiền vệ
Moussa Djenepo
Anh
Tiền đạo
Che Adams
Argentina
Tiền đạo
Guido Carrillo
Cầu thủ cho mượn
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Số áo
Quốc tịch
Vị trí
Cầu thủ
32
Anh
Hậu vệ
Alfie Jones (tại Gillingham đến hết mùa giải)
62
Anh
Thủ môn
Jack Rose (tại Walsall đến hết mùa giải)
67
Anh
Thủ môn
Alex Cull (tại AFC Totton đến tháng 1/2020)
70
Anh
Tiền vệ
Harry Hamblin (tại Bath City đến tháng 1/2020)
Anh
Thủ môn
Kingsley Latham (tại Havant & Waterlooville đến tháng 1/2020)
-
Vovinam7 tháng ago
10 điều tâm niệm Vovinam và ý nghĩa sâu sắc đằng sau
-
Taekwondo7 tháng ago
Cách học võ taekwondo cơ bản tại nhà và một số lưu ý khi tập luyện
-
Thể Thao7 tháng ago
Các bài tập vai tại nhà cho Nam
-
Tin Tức7 tháng ago
Chiều cao cân nặng chuẩn của nam năm 2021
-
Tin Tức7 tháng ago
Các bước để chống đẩy bằng 1 tay
-
Tin Tức7 tháng ago
Hướng dẫn múa gậy tre cực kỳ “ảo”
-
Tin Tức7 tháng ago
Giải mã cú đá Taekwondo “sức mạnh chết người”
-
Thể Thao7 tháng ago
Lịch tập gym cho nam – Cách chia thời gian tập gym chuyên nghiệp nhất